Các hợp chất Cacbon

Bài chi tiết: Các hợp chất cacbon

Hợp chất vô cơ

Bài chi tiết: Hợp chất vô cơ

Các hợp chất chứa cacbon phổ biến liên quan đến các khoáng vật hoặc không chứa hydro hoặc flo được xem là một nhóm các hợp chất vô cơ riêng biệt; tuy nhiên định nghĩa này là không cứng nhắc. Ôxít nổi tiếng nhất của cacbon là cacbon điôxít, CO2. Nó là thành phần nhỏ của Khí quyển Trái Đất[26], được sử dụng và sản sinh ra bởi các thực thể sống, và nó có mặt ở mọi nơi. Trong nước nó tạo thành một lượng nhỏ axít cacbonic, H2CO3, nhưng giống như phần lớn các hợp chất với nhiều liên kết của các đơn nguyên tử ôxy trên một nguyên tử cacbon duy nhất là không bền.[27] Thông qua trung gian này, các ion cacbonat ổn định hơn được tạo ra. Một số khoáng chất quan trọng là các cacbonat, nổi tiếng nhất là canxít. Cacbon đisulfua, CS2, là tương tự.

Các ôxít khác là cacbon mônôxít, CO và cacbon subôxít không phổ biến lắm, C3O2. Cacbon mônôxít được tạo ra do sự cháy không hết, và nó là chất khí không màu, không mùi. Các phân tử đều có liên kết ba và là phân cực thật sự, kết quả là chúng có xu hướng liên kết vĩnh cửu với các phân tử hemoglobin, vì thế khí này là một khí rất độc.[28][29] Xyanua, CN-, có cấu trúc tương tự và có các tính chất rất giống với các ion halua; nitrua xyanogen, (CN)2, là tương tự. Ví dụ, nó có thể tạo thành phân tử cyanogen nitrit (CN)2), tương tự như halua 2 nguyên tử. Cá ôxít không phổ biến khác như cacbon suboxit (C3O2),[30] dicacbon monoxit không bền (C2O),[31][32] cacbon trioxit (CO3),[33][34] cyclopentanepenton (C5O5)[35] cyclohexanehexon (C6O6),[35]mellitic anhydrit (C12O9).

Khi phản ứng với các kim loại như tungsten, cacbon tạo thành các carbua (C4–), hoặc acetylua (C2−2) từ đó tạo ra các hợp kim có nhiệt độ nóng chảy cao. các anion này cũng kết hợp với metanacetylen, cả hai đều là các axít rất yếu. Với độ âm điện 2,5,[36] cacbon tạo nên các liên kết cộng hóa trị. Một vài cacbua có các ô mạng cộng hóa trị, giống như Cacborunđum (SiC), có cấu trúc tương tự kim cương.

Hợp chất với kim loại

Với các kim loại mạnh cacbon tạo ra hoặc là các cacbua, C-, hoặc các axetylua, C22-; các ion này có liên quan với mêtanaxetylen, cả hai đều là các axít rất yếu. Trên tất cả, với độ điện âm 2,55, cacbon có xu hướng tạo ra các liên kết cộng hóa trị. Một số cacbua là các lưới cộng hóa trị, giống như cacborundum, SiC, là chất giống với kim cương.

Mạch cacbon

Các hiđrôcacbon là một mạch của các nguyên tử cacbon, được bão hòa bởi các nguyên tử hiđrô. Các loại xăng dầu có mạch cacbon ngắn. Các chất béo có mạch cacbon dài hơn, và các loại sáp có mạch cacbon cực dài.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Cacbon http://bernath.uwaterloo.ca/media/36.pdf http://bernath.uwaterloo.ca/media/42.pdf http://lbruno.home.cern.ch/lbruno/documents/Biblio... http://www.webelements.com/webelements/compounds/t... http://www.webelements.com/webelements/elements/te... http://www.webelements.com/webelements/elements/te... http://adsabs.harvard.edu/abs/1966JChPh..45.4469M http://adsabs.harvard.edu/abs/1971CPL....11..593S http://adsabs.harvard.edu/abs/1978Natur.276..695W http://adsabs.harvard.edu/abs/1982OrLi...12..245L